Posts

Showing posts with the label Japanese

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Con ngỗng vàng(Phần 2)

Image
【Tiếng Nhật】 ある日、 一番上の兄 (1)が 森 (2)へ 木を切りに行く (3)ことになったので、母親はケーキとワインを 持たせました。 (4) Aru hi, ichiban ue no ani (1) ga mori (2) e ki o kirini iku (3) koto ni natta node, hahaoya wa kēki to wain o motasemashita. (4) 森へ行く途中、一番上の兄は 小人 (5)に出会います。 Mori e iku tochū, ichiban ue no ani wa kobito (5) ni deaimasu. 小人は、 お腹が空いた (6)ので、ケーキとワインを 分けて (7)くれるように頼みましたが、兄は「 自分の分 (8)がなくなるから」とそれを 断り (9)ました。 Kobito wa, onaka ga suita (6) node, kēki to wain o wakete (7) kureru yō ni tanomimashita ga, ani wa 「jibun no bun (8) ga naku naru kara」 to sore o kotowari (9) mashita. その 直後 (10)、木を切り始めた兄は、 手をすべらせて (11)腕に 大怪我 (12)をしてしまいましたが、これは小人を助けかった 罰 (13)でした。 Sono chokugo (10), ki o kiri hajimeta ani wa, te o suberasete (11) ude ni daikega (12) o shite shimaimashita ga, kore wa kobito o tasukekatta batsu (13) deshita. 2番目の兄も、 同じように (14)ケーキとワインを持たされて森へ出ます。 Ni-banme no ani mo, onaji yō ni (14) kēki to wain o motasarete mori e demasu. しかし、同じように小人の頼みを断り、今度は足に大怪我をしてしまいました。 Shikashi, onaji yō ni kobito no tanomi o kotowari, ko...

Học tiếng Nhật qua cổ tích: Con ngỗng vàng (Phần 1)

Image
  【Tiếng Nhật】 むかし、ある村に、ハンスという男の子がいました。 3人兄弟(きょうだい)の すえっ子 (1) で、とても やさしい心のもちぬし(2) でした。 「お兄ちゃんたち、 いってらっしゃい!(3)  あ、ちょっとまって! これ、お母さんがつくってくれた おべんとう(4) 」 お兄さんたちにおべんとうをわたそうとして、「あ~とっとっと!」 ところびそうになる (5) ハンス。 「ハンス、おまえはほんとうに おっちょこちょい(6) だなぁ」 とお兄さんが あきれた(7) ようにいいました。 「えへへへへ」 とわらうハンス。 【Tiếng Việt】 Ngày xưa, ở một ngôi làng nọ, có một cậu bé tên là Hans. Cậu là con út trong gia đình có ba anh em, và là người sở hữu một trái tim vô cùng nhân hậu. “Mấy anh đi cẩn thận nhé! À, khoan đã! Đây là cơm hộp mẹ làm cho các anh nè!” Hans cố gắng đưa cơm hộp cho các anh, nhưng suýt nữa thì… “Á á! Té mất!” “Trời ạ, Hans, em thật đúng là hậu đậu quá đi!” – người anh vừa nói vừa lắc đầu. “Ehehehe~” – Hans chỉ cười khúc khích đáp lại. 【Từ mới và Ngữ pháp】 (1)すえっ子(すえっこ): con út (2)やさしい心のもちぬし: người có trái tim nhân hậu (3)いってらっしゃい: chúc đi mạnh giỏi (dùng khi tiễn người đi) (4)おべんとう: cơm hộp (5)ところびそうになる: suýt bị té ngã (6)おっちょこちょい: hậu đậu, vụng về (7)あきれる: chán nản, ngạc nhiên tiêu cực

Những cách nói trong tiếng Nhật cổ xưa về vẻ đẹp mùa hè

Image
夏めく(なつめく): Mùa hè đến gần rồi đó Ví dụ: だんだん夏めいてきたね。Mùa hè đến dần rồi nhỉ.   青梅雨(あおつゆ) : Cơn mưa đầu hạ làm cây lá xanh tươi Ví dụ: 青梅雨に濡れて、庭の紫陽花がいっそう鮮やかになった。 Sau cơn mưa đầu hạ, những bông cẩm tú cầu trong vườn càng rực rỡ hơn. 小暑(しょうしょ) : Khoảng thời gian bắt đầu bước vào mùa hè thật sự Ví dụ: 小暑を過ぎると、蝉の声がにぎやかになってくる。 Qua đầu hạ, tiếng ve bắt đầu rộn ràng hơn hẳn. 短夜(みじかよ) : Đêm hè ngắn ngủi Ví dụ: 短夜に蛍を見に行こうか。Đêm này, mình đi ngắm đom đóm nha? 三伏(さんぷく) : Giai đoạn nóng đỉnh điểm của mùa hè Ví dụ: 三伏に入って、毎日アイスが欠かせないね。 Bước vào những ngày nóng đỉnh điểm rồi, ngày nào cũng phải ăn kem mới chịu được.

Những cách nói cổ vũ, động viên trong tiếng Nhật

Image
Trong tiếng Nhật, có rất nhiều cách nói nhẹ nhàng mà sâu sắc để thể hiện sự ủng hộ, khích lệ ai đó - dù là bạn bè, đồng nghiệp hay người thân. Bài viết này sẽ giới thiệu một vài mẫu câu phổ biến và dễ dùng để cổ vũ người khác bằng tiếng Nhật, giúp bạn có thể lan tỏa sự ấm áp và tinh thần tích cực đến những người xung quanh nhé! 1. 無理しないでね Muri shinaide ne Đừng cố gắng quá nhé Ví dụ: 「無理しないでね、でも応援してるよ。」 Muri shinaide ne, demo ouen shiteru yo. Đừng ép mình quá nhé, nhưng tớ vẫn luôn cổ vũ cho cậu. 2. 応援してるからね Ouen shiteru kara ne Tớ luôn ủng hộ cậu Ví dụ: 「どんな時も応援してるからね。」 Donna toki mo ouen shiteru kara ne. Dù khi nào đi nữa, tớ cũng luôn bên cậu. 3 君なら絶対にできるよ Kimi nara zettai ni dekiru yo Cậu chắc chắn sẽ làm được! Ví dụ: 「君なら絶対にできるよ、信じてる。」 Kimi nara zettai ni dekiru yo, shinjiteru. Cậu chắc chắn làm được mà, tớ tin cậu.

Học tiếng Nhật qua bài hát - "Tanabatasama"

Image
Ý tưởng về một series học ngoại ngữ qua bài hát đã được ấp ủ từ lâu nhưng năm nay, cùng với sự thay đổi của format chương trình Ngoại ngữ 2 của Minh Việt, team tiếng Nhật mới thử nghiệm triển khai.  Hi vọng việc học tiếng Nhật qua bài hát sẽ giúp các bạn có thêm động lực và tăng thêm niềm yêu thích với ngôn ngữ này.  Mở đầu cho series là bài hát "Tanabatasama" ーたなばたさま  mà các bạn đã được cô giáo cho nghe trong lớp khi cô giới thiệu về văn hóa Nhật Bản.  Đây là một bài đồng dao nổi tiếng của Nhật nói về Lễ Thất Tịch dựa trên câu chuyện Ngưu Lang - Chức Nữ mà người Việt chúng ta cũng đã rất quen thuộc. Hàng năm Ngưu Lang Chức Nữ chỉ được gặp nhau một lần, và Lễ Thất Tịch ở Nhật thì được tổ chức vào ngày 7/7.  Bài đầu tiên trong series nên có thể vẫn có nhiều sai sót, mong các bạn thông cảm.  Link tới slide bài hát  Bài hát được làm theo dạng slides để các bạn có thể tự tùy chỉnh và học hát theo tốc độ riêng.  Các bạn thích học bài hát tiếng Nhật nào, hãy...

Yakiniku – Hơi ấm của ngọn lửa và nghệ thuật tụ hội bên bàn than

Image
Trong tiếng Nhật, Yakiniku (焼肉) nghĩa là “thịt nướng”. Chữ yaki là "nướng", còn niku là “thịt”. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở nghĩa đen, có lẽ ta sẽ bỏ lỡ phần tinh tế nhất của Yakiniku – một nghệ thuật nướng thịt ngay tại bàn, vừa giản dị, vừa trang trọng, vừa đời thường mà cũng rất gần với nghi lễ. Yakiniku không phải là một món ăn thuần Nhật từ buổi đầu. Vào năm 1870, khi Minh Trị Thiên Hoàng phát động chiến dịch ăn thịt bò – vốn từng bị cấm đoán bởi đạo lý Phật giáo và quan niệm truyền thống – thì thịt bò nướng mới lần đầu xuất hiện trong bữa ăn của người Nhật như một dấu ấn của nền văn hoá phương Tây. Tuy nhiên, Yakiniku mà chúng ta biết hôm nay là kết quả của sự giao thoa. Sau Thế chiến II, phong cách nướng thịt của Hàn Quốc len lỏi vào Nhật Bản, thổi thêm vào Yakiniku một sức sống mới: nguyên liệu trở nên phong phú, kỹ thuật được biến hóa, và hương vị mang hơi thở đa văn hóa. Điều khiến Yakiniku trở thành nghệ thuật không nằm ở độ đắt đỏ của thịt, mà ở cách thịt được đố...

Người Nhật và niềm tự hào quốc sản

Image
Nhật Bản luôn cho rằng về mặt thực phẩm, những gì dân mình làm ra, sản xuất ra là tốt nhất. Nông dân Nhật cũng luôn nghĩ đến “khách hàng” (tức người sẽ ăn sản phẩm mình nuôi trồng nên) thành ra họ bỏ tâm huyết vào đồng ruộng vì sức khỏe của đồng bào mình. Nhật gắn mác “Quốc sản” cho các loại thực phẩm nuôi trồng sản xuất nội địa, và đây là cái mác dân bản xứ vô cùng tự hào, tôn trọng. Họ xem việc thực phẩm có chứng nhận quốc sản sẽ đắt đỏ hơn, đáng mua hơn sản phẩm nhập khẩu như việc... hiển nhiên, khỏi phải bàn.  Đối vợ họ, chỉ đồng bào mới yêu nhau và bỏ công vì sức khỏe của nhau như thế, còn anh chàng trồng thực phẩm ở nước nào đấy xa lắc làm sao yêu mình được như vậy?  Nhưng điều hiển nhiên là thực phẩm quốc sản không có nhiều, từ đấy Nhật chủ trương hạn chế xuất khẩu quốc sản ra nước ngoài (trừ vài trường hợp đặc biệt, ví dụ Nhật rất ưu ái Singapore vì biết rằng Sing chả có đất để làm nông nghiệp). Các loại thực phẩm Nhật ở nước ngoài (thường là món chế biễn sẵn như gia v...

IZAKAYA – Quán nhậu kiểu Nhật, bạn đã từng ghé qua chưa?

Image
  Nhật Bản không chỉ nổi tiếng với sushi, ramen hay trà đạo, mà còn có một nét văn hóa ẩm thực độc đáo mang tên Izakaya – quán nhậu kiểu Nhật. Đây không chỉ là nơi để uống rượu mà còn là không gian để thư giãn, trò chuyện và tận hưởng những món ăn ngon bên ly rượu sake. Hãy cùng khám phá thế giới Izakaya đầy thú vị này nhé! Izakaya (居酒屋 – Cư Tửu Ốc) có thể hiểu đơn giản là quán nhậu kiểu Nhật. Tuy nhiên, khác với hình ảnh một quán nhậu ồn ào với những ly bia cụng nhau “1-2-3 dzô” như ở Việt Nam, Izakaya mang một phong cách rất riêng. Nhiều Izakaya có không gian nhỏ gọn, chỉ có quầy ghế thay vì bàn riêng, tạo điều kiện để thực khách dễ dàng trò chuyện với nhau. Đặc biệt là thay vì mỗi người ăn riêng như trong các nhà hàng Nhật truyền thống, tại Izakaya, mọi người có thể gọi nhiều món và cùng nhau ăn. Những điều cần biết trước khi vào Izakaya Phí chỗ ngồi:   hầu hết các Izakaya đều tính phí chỗ ngồi gọi là otōshidai (お通し代) hoặc sekiryō (席料). Đây là một khoản phí theo đầu ngư...