Posts

Showing posts from June, 2023

福沢諭吉(Fukuzawa Yukichi) - Nhân vật kiệt xuất không thể không biết đến

Image
  Nếu nói đến Fukuzawa Yukichi, đây là một nhân vật nổi tiếng trong văn hóa Nhật Bản và được in trên tờ tiền 10.000 yen (tờ tiền mệnh giá cao nhất).  Vậy ông nổi tiếng vì điều gì, chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu nhé.  Tiểu sử 福沢諭吉(1835 – 1901) là con trai thứ hai của vị tướng Fukuzawa Hyakusuke. Khi mới 1 tuổi, cha ông qua đời và gia đình chuyển từ Osaka đến Nakatsu. Năm 19 tuổi, ông theo học ngành Khoa học Hà Lan tại Nagasaki. Khi 23 tuổi, ông đến Edo và thành lập trường học Khoa học Hà Lan gọi là Keiō Gijuku, đây là nền móng cho Keio University hiện đại ngày nay. Sau đó, ông đi châu Âu và Hoa Kỳ với muc đích tiếp xúc văn hóa của các quốc gia khác nhau. Các thành tựu 福沢諭吉 đã đạt được: Giáo dục Ông được biết đến như là người sáng lập của trường Keio. Ngôi trường danh giá này đã đào tạo ra biết bao nhân tài phụng sự cho sự hùng mạnh của Nhật Bản. Ngân hàng Ông là người mang ý tưởng “Thanh lập Ngân hàng Trung Ương” từ nước ngoài về

Lịch sử điện ảnh nước Pháp (Phần 1) - Le cinéma français

Image
Lịch sử điện ảnh nước Pháp (Phần 1) - Le cinéma français Sau hơn 120 năm hình thành và phát triển, điện ảnh đã trở thành một môn nghệ thuật, công cụ truyền thông đại chúng và loại hình giải trí quan trọng bậc nhất đối với xã hội hiện đại – điều không thể đạt được nếu thiếu vắng nền tảng do hai anh em Lumière thiết lập nên.  Nguồn gốc và thời điểm ra đời phim không lời: 1895 - 1929 Anh em nhà Lumières tổ chức vào ngày 28 tháng 12 năm 1895, buổi chiếu điện ảnh trả phí và công khai đầu tiên mười bộ phim của họ tại tầng hầm của Grand Café, đại lộ Capucines ở Paris. Đây là sự khởi đầu của điện ảnh hiện đại. Georges Méliès, một chuyên gia giải trí, đã xây dựng xưởng phim đầu tiên nơi có từ 600 đến 800 bộ phim được quay bằng cách sử dụng bối cảnh sơn, máy quay ngoài trời và phim tô màu thủ công từ năm 1897. Buổi chiếu phim đầu tiên của anh em nhà Lumière Lumière, 1895 Với Charles Pathé, từ năm 1905, điện ảnh mất đi khía cạnh thủ công khởi nguyên và bước vào kỷ nguyên công nghiệp trong thời kỳ

Cách dùng "me gusta" để nói về thức ăn trong tiếng Tây Ban Nha

Image
Khi bạn muốn nói về đồ ăn bằng tiếng Tây Ban Nha, sẽ rất hữu ích nếu biết cách nói bạn thích hoặc không thích một món gì đó. Đầu tiên mình sẽ tìm hiểu cách dùng "me gusta" khi nói mình thích một món ăn nhé! "Me gusta la pizza" - Tôi thích bánh pizza "Me gusta el pan" - Tôi thích bánh mì Nhưng để nói rằng bạn thích một món ăn hoặc đồ uống số nhiều, bạn sẽ cần thêm n vào "me gusta". "Me gusta n las verduras" - Tôi thích rau củ quả "Me gusta n los huevos" - Tôi thích những quả trứng Vậy để nói rằng bạn không thích món gì đó thì mình chỉ cần thêm " no " vào trước "me gusta" hoặc "me gustan" thôi. " No me gustan las tostadas" - Tôi không thích bánh nướng " No me gusta el pollo" - Tôi không thích thịt gà

[Ôn tập HK2] Tổng hợp các chủ đề Ngữ pháp tiếng Đức đã học

Image
Trình độ: GER101 và GER102 1. Verb conjugation Đầu tiên, hãy ôn lại cách chia các động từ thông dụng và quan trọng nhất trong tiếng Đức - động từ "to be", hay "sein" nhé: Ôn tập: Hãy chuyển các câu sau sang tiếng Đức 1. I am eleven years old. 2. He is very tall. 3. It is 02:34. Đáp án:  1. Ich bin elf Jahre alt 2. Er ist sehr groß 3. Es ist zwei Uhr vierunddreissig Ngoài động từ "to be", đây là cách chia 1 số động từ thông dụng khác: Các bạn hãy để ý quy tắc chia đuôi (ending) của các động từ với ngôi thích hợp nha: 2. Case 1: Nominativ Nominativ (viết tắt là N) là chủ từ trong câu. Nó được dùng để trả lời  cho câu hỏi " wer ?" (ai?) hoặc " was ?" ( cái gì?).   Ví dụ: Der Tisch ist toll. (Cái bàn này thì đẹp)      N     (trả lời cho câu hỏi "Was ist toll?"- Cái gì đẹp?) Ein Kind spielt Tennis. (Một đứa trẻ chơi tennis)      N     (trả lời cho câu hỏi "Wer spielt Tennis?" - Ai chơi tennis?) Cách chia: 3. Case 2: Ak

15 từ vựng chỉ tính cách con người

Image
  No. Từ mới Phiên âm Ý nghĩa 1 優しい Yasashii Dịu dàng 2 積極的 Sekkyokuteki Tích cực 3 礼儀正しい Reigitadashii Lễ độ 4 頑固な Ganko na Bướng bỉnh 5 無邪気な Mujakina Ngây thơ 6 冷静な Reiseina Bình tĩnh 7 意地悪な Ijiwaruna Xấu tính 8 忍耐強い Nintai tsuyoi Kiên nhẫn 9 純粋な Junsuina Hồn nhiên 10 勇敢な Yūkan na Dũng cảm 11 社交的な Shakoutekina Hòa đồng 12 臆病な Okubyou na Nhát gan 13 自信満々な Jishin manman Tự tin tột độ 14 無口な Mukuchina Ít nói 15 好奇心旺盛な Kōkishin ousei na Tò mò Bài viết của Thùy Trang 

Ôn tập HK2 - Tổng hợp kiến thức đã học dành cho lớp CHI101 (Phần 2: Ngữ pháp)

Image
  NGỮ PHÁP 1. Hỏi về tuổi tác với 多大/duōdà: VD: 你多大? Nǐ duōdà? Bạn bao nhiêu tuổi? 2. Phó từ phủ định: 不 /bù/ không: Dùng để phủ định cho những hành động ở hiện tại, tương lai và phủ định sự thật VD: 我不是老师  Wǒ bú shì lǎoshī Tôi không phải là giáo viên . 没 /méi/ – không: Dùng để phủ định cho hành động xảy ra trong quá khứ VD: 他没去过北京  Tā méi qù guò Běijīng Anh ta chưa từng đến Bắc Kinh 3. Phó từ chỉ mức độ: Thường đứng trước tính từ hoặc động từ tâm lý để bổ nghĩa cho chúng 很 /hěn/ rất, quá:  VD: 她很高兴  Tā hěn gāoxìng Cô ấy rất vui 4. Kiểu câu đặc thù 1. Câu chữ “是”   VD: 他是我的同学。 tā shì wǒ de tóngxué Anh ấy là học sinh của tôi.   2. Câu chữ “有”  VD:  一年有12个月。 yī nián yǒu 12 ge yuè Một năm có 12 tháng. 3. Câu có kết cấu “是…的” Nhấn mạnh thời gian  VD: 我是昨天来的。 wǒ shì zuótiān lái de Tôi đến từ hôm qua Nhấn mạnh địa điểm  VD: 这是在火车站买的。 zhè shì zài huǒchē zhàn mǎi de Cái này mua ở trạm xe lửa đấy. Nhấn mạnh phương thức  VD: 他是坐飞机来的。 tā shì zuò fēijī lái de Anh ấy ngồi máy bay đến. 5. Trợ động t