Lượng từ thời gian trong tiếng Trung và các trường hợp sử dụng (Phần 2)

 


Xem lại PHẦN 1

 

5. Khi sau động từ có 了 và cuối câu có trợ từ ngữ khí 了

Nếu sau động từ có 了 và cuối câu có cả trợ từ ngữ khí 了, điều đó biểu thị hành động vẫn đang tiếp diễn.

Ví dụ:

  • 她学了一年汉语。

    Tā xuéle yī nián hànyǔ.

    Cô ấy học tiếng Trung trong một năm. (Bây giờ có thể không học nữa)

     

  • 她学了一年汉语了。

    Tā xuéle yī nián hànyǔle.

    Cô đã học tiếng Trung được một năm. (Tức là vẫn đang học)

     

     

6. Sử dụng con số ước lượng

Khi sử dụng con số ước lượng, có thể dùng các biểu thức như:

  • 一二 (một, hai)

  • 二三 (hai, ba)

  • 三四 (ba, bốn)

  • 四五 (bốn, năm)...

  • 多 (hơn)

  • 几 (mấy)

Ví dụ:

  • 我每天晚上学习两三个小时。

    Wǒ měitiān wǎnshàng xuéxí liǎng sān gè xiǎoshí. 

    Tôi học hai hoặc ba giờ mỗi đêm.

     

  • 这件毛衣二百多块。

    Zhè jiàn máoyī èrbǎi duō kuài. 

    Chiếc áo len này có hơn 200 tệ.

     

  • 昨天去了十几个人。

    Zuótiān qùle shí jǐ gèrén.

    Hôm qua có mười mấy người đi.

     

     

7. Động từ ly hợp

Động từ ly hợp là các động từ song âm tiết có kết cấu động-tân. Chúng có thể tách rời nhưng không thể mang tân ngữ trực tiếp.

Ví dụ:

  • 睡觉 (ngủ)

  • 考试 (thi)

  • 唱歌 (hát)

  • 跳舞 (nhảy)

  • 毕业 (tốt nghiệp)

  • 游泳 (bơi)

  • 见面 (gặp mặt)

Ví dụ đúng và sai:

  • Đúng: 我去河内跟朋友见面。(Wǒ qù hénèi gēn péngyǒu jiànmiàn.) - Tôi đã đến Hà Nội để gặp bạn bè.

  • Sai: 我去河内见面朋友。(Wǒ qù hénèi jiànmiàn péngyǒu.)

     

     

8. Bổ ngữ thời lượng và động lượng

Bổ ngữ thời lượng và bổ ngữ động lượng chỉ có thể đặt giữa kết cấu động-tân.

Ví dụ:

  • Đúng: 我睡了七个小时觉。(Wǒ shuìle qī gè xiǎoshí jué.) - Tôi đã ngủ trong bảy giờ.

  • Sai: 我睡觉了七个小时。(Wǒ shuìjiàole qī gè xiǎoshí.)

Hình thức lặp lại của động từ ly hợp thường là: AAB. Ví dụ:

  • 游游泳 (yóuyóuyǒng) - Bơi lội một chút.

  • 见见面 (jiànjiànmiàn) - Gặp mặt một chút.

     

     Các bạn có thể làm bài tập ứng dụng TẠI ĐÂY

Comments

Popular posts from this blog

Vui hát Giáng sinh 2024!

Vui hát Giáng Sinh!

Tổng tập Nguyệt san năm 2023!