Lượng từ thời gian trong tiếng Trung và các trường hợp sử dụng (Phần 1)
1. Biểu thị thời gian
Khi diễn tả thời gian xảy ra liên tục, tiếng Trung sử dụng bổ ngữ lượng từ, chẳng hạn:
一会儿 (một lúc)
一分钟 (một phút)
一刻钟 (một khắc)
半个小时 (nửa tiếng)
一个小时 (một tiếng)
半天 (nửa ngày)
一天 (một ngày)
一个星期 (một tuần)
半个月 (nửa tháng)
一个月 (một tháng)
半年 (nửa năm)
一年 (một năm)...
Câu hỏi phổ biến để hỏi về thời gian là: 多长时间(了)? (Duō cháng shíjiān (le)?) - "Nó kéo dài bao lâu?"
2. Khi động từ không có tân ngữ
Bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ theo cấu trúc:
Chủ ngữ + Động từ + Bổ ngữ thời lượng
Ví dụ:
他在语言文化大学学了一年。
Tā zài yǔyán wénhuà dàxué xuéle yī nián.
Anh ấy học tại Đại học Ngôn ngữ và Văn hóa trong một năm.
我每天都坚持锻炼一个小时。
Wǒ měitiān dū jiānchí duànliàn yīgè xiǎoshí.
Tôi tập thể dục mỗi ngày một giờ.
3. Khi động từ có tân ngữ hoặc là động từ ly hợp
Khi động từ đi kèm với tân ngữ hoặc là động từ ly hợp, động từ phải được nhắc lại và bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ nhắc lại.
Cấu trúc: Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ + Động từ (了) + Bổ ngữ thời lượng
Ví dụ:
他游泳游了一个下午。
Tā yóuyǒng yóule yīgè xiàwǔ.
Anh ấy bơi cả buổi chiều.
他学汉语学了两个多月了。
Tā xué hànyǔ xuéle liǎng gè duō yuèle.
Anh ấy học tiếng Trung hơn hai tháng.
他写汉字写了半个小时。
Tā xiě hànzì xiěle bàn gè xiǎoshí.
Anh ấy viết chữ Trung Quốc trong nửa giờ.
4. Khi tân ngữ là đại từ chỉ người
Trong trường hợp tân ngữ là đại từ chỉ người, bổ ngữ thời lượng có thể đặt giữa động từ và tân ngữ. Ngoài ra, có thể thêm 的 giữa bổ ngữ thời lượng và tân ngữ để nhấn mạnh.
Ví dụ:
你看了多长时间(的)电视?
Nǐ kànle duō cháng shíjiān (de) diànshì?
Bạn xem tivi bao lâu rồi?
我看了三个小时(的)电视。
Wǒ kànle sān gè xiǎoshí (de) diànshì.
Tôi đã xem TV trong ba giờ.
Các bạn có thể làm bài tập ứng dụng TẠI ĐÂY
Comments
Post a Comment