Học Kanji như thế nào?
Kanji là gì?
Kanji (Hán tự) là những ký tự chữ viết tượng hình được mượn từ tiếng Trung Quốc và được sử dụng cùng với chữ Hiragana, Katakana để làm nên bộ hệ thống chữ viết của Nhật.
Khi nhìn vào một câu tiếng Nhật, chúng ta có thể thấy xuất hiện cùng lúc ba hệ chữ viết này.
Hãy cùng xem một câu đơn giản sau đây:
こんにちは、私はマリです。(Konnichiwa, watashi ha Mary desu.) Xin chào, tôi tên là Mary.
Trong đó,
こんにちは là chữ Hiragana hay còn gọi là chữ mềm.
私 là Kanji hay còn gọi là chữ Hán.
マリ là chữ Katakana hay còn gọi là chữ cứng.
Vì sao cần học Kanji?
Ở đây phiên âm chữ Romaji được cố tình viết liền nhau để các bạn mới làm quen với tiếng Nhật hình dung ra được, khi các chữ Hiragana đứng liền sát nhau thì cũng tạo cảm giác các từ các chữ líu ríu với nhau như vậy đó. Vì vậy, đối với người học tiếng Nhật khi đã học lên một trình độ nhất định, có thể viết được một câu dài phức tạp hơn một chút, thì việc biết chữ Kanji sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.
Học Kanji thế nào cho hiệu quả?
Các bạn thử tham khảo một số gợi ý dưới đây xem có dễ áp dụng không nhé.
1. Tập viết Kanji mỗi ngày, học những từ cơ bản và quan trọng hay dùng trước.
Nên dùng một quyển vở ô ly để tập viết chữ Kanji. Khi viết nên ghi kèm cả âm ON và âm KUN để biết cách đọc chữ Hán đó khi ghép chung với một chữ Hán hoặc khi đứng một mình.
Khi đứng cùng với một chữ Hán khác thì thường sẽ đọc theo âm ON (thường thể hiện bằng chữ Katakana).
Khi đứng một mình hoặc với chữ Hiragana thì sẽ đọc theo âm KUN (thường thể hiện bằng chữ Hiragana).
Quy tắc viết chữ Kanji:
Trên xuống dưới, trái sang phải.
Nét ngang trước, nét dọc sau.
Nét sổ thẳng và xuyên ngang được viết sau cùng.
Nét xiên trái(nét phẩy) viết trước nét xiên phải( nét mác).
Đối với các kanji đối xứng, viết phần giữa trước.
Phần bao quanh viết trước, bên trong viết sau.
Đối với phần bao quanh, nét sổ trái viết trước.
Đối với phần bao quanh, nét dưới đáy được viết cuối cùng.
Các nét chấm nhỏ viết sau cùng.
Đọc thì có vẻ phức tạp nhưng sau khi các bạn tập viết một thời gian, bạn sẽ thấy tất cả những quy tắc này trở thành bản năng khi viết chữ.
3. Tạo thẻ nhớ từ (flashcards).
Ví dụ như từ giáo viên trong tiếng Nhật là 先生。
Trong đó, 先 có âm Hán là Tiên, đọc là せん (sen); 生 có âm Hán là Sinh, đọc là せい (sei).
Các bạn thử đọc ra thành tiếng xem cách phát âm của tiếng Nhật và âm Hán Việt của chúng ta có sự tương đồng không nào?
Chưa kể về mặt ngữ nghĩa cũng có sự tương đồng giữa hai ngôn ngữ. “Tiên sinh” theo từ điển tiếng Việt thì là một từ cổ mà học trò dùng để gọi tôn thầy dạy nho học thời trước; hoặc để gọi tôn bậc lớn tuổi có học thức và tài đức, tỏ ý kính trọng. Trong tiếng Nhật, せんせい - 先生 cũng có nghĩa chỉ thầy cô giáo.
Khi biết được nghĩa của bộ thủ, chúng ta có thể đoán đôi chút về nghĩa của chữ. Ví dụ như những chữ Kanji có bộ Tâm (心、忄) thì thường liên quan đến tình cảm, cảm xúc; những chữ có bộ Thủy (水) thì thường liên quan đến nước, sông, hồ; những chữ có bộ Nữ (女) thì thường là những từ liên quan đến phụ nữ, con gái, vv.
Hi vọng sau bài viết này các bạn sẽ thấy học Kanji không phải quá khó mà thực sự nếu chúng ta để tâm tìm hiểm, chúng ta sẽ thấy nhiều điều vô cùng thú vị.
học tiếng nhật quả là thử thách khi phải nhớ quá nhiều bộ chữ
ReplyDeleteLần đầu tiên khi mình tiếp xúc với tiếng Nhật, mình cũng bị choáng ngợp bởi các loại bảng chữ cái. Chỉ riêng Hiragana và Katakana cũng đủ mướt mồ hôi. Mà chẳng có cách nào khác là phải luyện tập. Thuộc bảng chữ cái, tự đọc được các đoạn văn đơn giản cảm giác sẽ rất là vui. Giống như hồi bé lớp 1, khi chúng ta học đánh vần rồi biết đọc, có thể tự đọc truyện tiếng Việt mà không cần nhờ ông bà bố mẹ nữa.
DeleteCô ơi câu này "こんにちは、私はマリです。(Konnichiwa, watashi ha Mary desu.)" . Vậy watashi ha = watashi wa hả Cô?
ReplyDeleteĐúng rồi bạn ạ. は khi đứng làm trợ từ thì khi phiên âm ra chữ Romaji, người ta thường sẽ viết là "ha". Còn lại thì mình sẽ viết là wa.
Delete