Ngữ pháp tiếng Nhật qua câu chuyện Cậu bé Trái đào (Phần 2)

 Japanese: 

そして、おじいさんとおばあさんが桃を食べようと(1) 桃を切ってみると、

なんと中から(2)元気 の良い男の赤ちゃんが飛び出してきました。 


「これはきっと(3)、神さまがくださったにちがいない(3)」 子どものいなかったおじいさんとおばあさんは、喜びです。


 桃から生まれた男の子を、おじいさんとおばあさんは桃太郎と名付け(4)ました。

 桃太郎はスクスク育って、やがて(5)強い男の子になりました(6)。 


Japanese (Romanji)

Soshite, ojiisan to obaasan ga momo o tabeyou to momo o kitte miru to,

Nanto naka kara genki no yoi otoko no akachan ga tobidashite kimashita.


「Kore wa kitto, kamisama ga kudasatta ni chigai nai」 kodomo no inakatta ojiisan to obaasan wa, yorokobi desu.


Momo kara umareta otoko no ko o, ojiisan to obaasan wa Momotaro to nadzukemashita.

Momotaro wa sukusuiku sodatte, yagate tsuyoi otoko no ko ni narimashita.


※Vietnamese (Tạm dịch)


Ông lão và bà lão thử một miếng đào để ăn, thì từ trong quả đào, có một bé trai khỏe mạnh bước ra.

Ông lão và bà lão vui sướng khôn siết 「Đây chắc chắn là món quà của thượng đế ban cho chúng ta」


Sau đó, cậu bé được đặt tên là MoMo Taro vì cậu được sinh ra từ quả đào.


MoMoTaro lớn nhanh như thổi, chẳng mấy chốc trở thành một chàng trai khỏe mạnh.



Grammar:

■ (1) ようと: dự định

■ (2) から: từ

■ (3) きっと。。。にちがいない:nhất định

■ (4)と名付けます: đặt tên là

■ (5)やがて: chẳng mấy chốc

■(6)になりました。trở thành



Comments

Popular posts from this blog

Vui hát Giáng sinh 2024!

Vui hát Giáng Sinh!

Tổng tập Nguyệt san năm 2023!