Các trường đại học top đầu của Đức (về chất lượng giảng dạy) (2023)

Từ trước đến nay, du học Đức là lựa chọn hàng đầu của nhiều sinh viên quốc tế, không chỉ bởi chính sách miễn học phí ở nhiều bang, chi phí cuộc sống phải chăng, môi trường đa văn hóa, nhiều cơ hội phát triển mà còn vì chất lượng giáo dục hàng đầu thế giới. So với năm 2017 chỉ có 15 đại học của Đức được Times Higher Education xếp trong top 250 trường tốt nhất thế giới, thì năm nay, con số đó đã lên tới 26! Hãy cùng điểm qua danh sách top 5 trong số các trường đại học tốt nhất tại Đức hiện nay trong bài viết này nhé!


1. Đại học kỹ thuật Munich (Hạng 30 thế giới)

Được thành lập vào thế kỷ 19, Đại học Kỹ thuật Munich ban đầu tập trung vào kỹ thuật nhưng trong những năm qua đã mở rộng lĩnh vực đào tạo gồm khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nông nghiệp, sản xuất bia và công nghệ thực phẩm, y học. Từ năm 1927 đến nay, các nghiên cứu của trường về vật lý, hóa học và y học đã được trao tặng 13 giải Nobel.

Năm 2001, Đại học Kỹ thuật Munich thành lập một trường đại học phụ trợ – Viện Khoa học và Công nghệ Đức (GIST) – TUM Asia ở Singapore, cung cấp một nền giáo dục quốc tế cho sinh viên ở châu Á


2. LMU Munich (Hạng 33)

LMU Munich có số lượng sinh viên lớn thứ hai trong tất cả các trường đại học ở Đức, trong đó sinh viên quốc tế chiếm khoảng 13%. Được thành lập năm 1472, LMU Munich trở thành một trong những trường đại học lâu đời nhất ở Đức. Trường có 34 người đoạt giải Nobel, gồm các nhà khoa học nổi tiếng như Otto Hahn, Max Planck và Werner Heisenberg.


LMU Munich có thế mạnh về đào tạo và nghiên cứu lĩnh vực khoa học tự nhiên, đóng góp cho thế giới nhiều công trình quan trọng như: nghiên cứu hoạt động hệ miễn dịch bẩm sinh của Veit Hornung, góp phần đặc biệt vào sự phát triển các tác nhân trị liệu để điều trị những bệnh tự miễn dịch; nghiên cứu sinh học phân tử cấu trúc và sinh học bộ gen của Karl-Peter Hopfner, đóng góp vào lĩnh vực sửa chữa DNA; nghiên cứu quang học lượng tử của Immanuel F.Bloch tạo nên đột phá trong sự phát triển máy tính lượng tử,…



3. Đại học Heidelberg (Hạng 43)

Đại học Heidelberg, được thành lập năm 1386, là trường đại học lâu đời nhất ở Đức. Gần 20% sinh viên của trường là du học sinh, đến từ 130 quốc gia trên toàn thế giới. Hơn 1/3 sinh viên quốc tế theo học chương trình tiến sĩ.

Đại học Heidelberg đặc biệt xuất sắc trong lĩnh vực nghiên cứu sáng tạo và đóng góp tri thức cho một loạt chuyên ngành. Nhiều chính trị gia, triết gia và nhà khoa học có ảnh hưởng thế giới là cựu sinh viên hoặc từng làm việc tại các viện liên quan của Đại học Heidelberg, trong đó có Max Weber, người sáng lập xã hội học hiện đại và nhà triết học Hannah Arendt.


Heidelberg được biết đến là quê hương của Chủ nghĩa lãng mạn Đức, Phố cổ và lâu đài là một trong những điểm du lịch được du khách ghé thăm nhiều nhất tại đây.


4. Charité - Đại học Y Berlin (Hạng 73)

Charite Universitatsmedizin Berlin là một trường nổi tiếng về giảng dạy và nghiên cứu y dược ở Berlin, Đức. Trường có khoảng 100 khoa và viện nghiên cứu khác nhau, cùng các sinh viên quốc tế đến từ hơn 89 quốc gia. Charite mang tới các chương trình đại học về Khoa học Chăm sóc Sức khỏe và các chương trình thạc sỹ, đào tạo sinh viên làm việc ở các vị trí quản lý trong ngành Y tế. Ngôi trường 316 tuổi này nổi tiếng nhờ thành tích xuất sắc trong giảng dạy và huấn luyện. Thông qua Charite International Academy, trường cũng cung cấp các khóa huấn luyện cho kỹ thuật viên và y tá quốc tế.


Nhiều nhà khoa học và bác sĩ nổi tiếng đã làm việc hoặc nghiên cứu tại trường đại học, trong số đó có nhà thần kinh học Carl Wernicke, bác sĩ tâm thần Karl Leonhard và Rahel Hirsch, nữ giáo sư y khoa đầu tiên ở Phổ. Hơn một nửa số người đoạt giải Nobel ở Đức về y học và sinh lý học đã học hoặc làm việc tại trường đại học.


5. Đại học Humboldt (Berlin) (Hạng 86)

Humboldt-Universität là nơi đã đào tạo rất nhiều nhà tư tưởng vĩ đại của nước Đức cũng như thế giới trong suốt hai thế kỷ qua. Trường chính là cái nôi đào tạo của 29 danh nhân đạt được giải Nobel thế giới.

Humboldt-Universität là một ngôi trường đã có lịch sử lâu đời, với sự tồn tại kéo dài hơn 200 năm. Đại học Humboldt không chỉ là chứng nhân lịch sử của các cuộc ngoại chiến cũng như nội chiến ở Đức, mà còn là ngôi trường đã đào tạo ra rất nhiều vĩ nhân cho thế giới, điển hình như những nhà vật lý lừng danh như Albert Einstein và Max Planck,  nhà sáng lập Đảng Cộng sản Đức Karl Liebknecht,nhà sáng lập Ủy ban châu Âu Robert Schuman cùng nhiều nhân vật nổi tiếng khác.


Cùng xem thêm thứ hạng của các trường đại học Đức khác trong bảng xếp hạng dưới đây nhé!

Thứ hạng ở Đức      Thứ hạng thế giới        Trường đại học (Thành phố)

1  30 Technical University of Munich (Munich)

2 33 LMU Munich (Munich)

3 43 Heidelberg University (Heidelberg)

4 73 Charité - Universitätsmedizin Berlin (Berlin)

=5 =86 Humboldt University of Berlin (Berlin)

=5 =86 University of Tübingen (Tübingen)

7 89 University of Bonn (Bonn)

8 =91 Free University of Berlin (Berlin)

9 =99 RWTH Aachen University (Aachen)

10 113 University of Freiburg (Freiburg)

11 =119 University of Göttingen (Göttingen)

12 =128 University of Hamburg (Hamburg)

13 =139 University of Würzburg (Würzburg)

14 146 University of Cologne (Cologne)

15 =148 Ulm University (Ulm)

=16 =156 Technical University of Berlin (Berlin)

=16 =156 TU Dresden (Dresden)

18 179 University of Mannheim (Mannheim)

19 185 University of Münster (Münster)

=20 =189 Friedrich Schiller University Jena (Jena)

=20 =189 Karlsruhe Institute of Technology (Karlsruhe)

22 =196 University of Erlangen-Nuremberg (Nuremberg and Erlangen)

=23 201–250 Bielefeld University (Bielefield)

=23 201–250 University of Hohenheim (Hohenheim)

=23 201–250 University of Konstanz (Konstanz)

=23 201–250 University of Potsdam (Potsdam)

=27 251–300 University of Duisburg-Essen (Essen and Duisburg)

=27 251–300 Heinrich Heine University Düsseldorf (Düsseldorf)

=27 251–300 Goethe University Frankfurt (Frankfurt)

=27 251–300 Johannes Gutenberg University of Mainz (Mainz)

=27 251–300 University of Kiel (Kiel)

=27 251–300 Ruhr University Bochum (Bochum)

=33 301–350 University of Stuttgart (Stuttgart)

=33 301–350 Technical University of Darmstadt (Darmstadt)

=35 351–400 University of Bremen (Bremen)

=35 351–400 University of Greifswald (Greifswald)

=35 351–400 Leuphana University of Lüneburg (Lüneburg)

=38 401–500 University of Bayreuth (Bayreuth)

=38 401–500 Justus Liebig University Giessen (Giessen)

=38 401–500 Leibniz University Hannover (Hannover)

=38 401–500 University of Marburg (Marburg)

=38 401–500 University of Passau (Passau)

=43 501–600 Jacobs University (Bremen)

=43 501–600 TU Dortmund University (Dortmund)

=45 601–800 Hamburg University of Technology (Hamburg)

=45 601–800 University of Kaiserslautern (Kaiserslautern)

=45 601–800 TU Braunschweig (Braunschweig)

=45 601–800 University of Wuppertal (Wuppertal)

=49 801–1000 University of Siegen (Siegen)

50 1001–1200 Ilmenau University of Technology (Ilmenau)


Source

https://humanbank.vn/bai-viet/bang-xep-hang-cac-truong-dai-hoc-noi-tieng-o-duc-nam-2022-13242

https://www.timeshighereducation.com/student/best-universities/best-universities-germany

https://duhocinec.com/top-cac-truong-dai-hoc-tot-nhat-tai-duc-hien-nay/

https://www.hotcourses.vn/study/germany/school-college-university/charite-universitatsmedizin-berlin/417774/international.html

Comments

Popular posts from this blog

Vui hát Giáng sinh 2024!

Vui hát Giáng Sinh!

Xây dựng cách học tiếng Trung hiệu quả: Học đúng cách, đúng thời điểm